Trong quá trình vận hành và phát triển website sẽ phải gặp thuật ngữ DNS không ít lần, nhiều khách hàng của Terus cũng thắc mắc về vấn đề này. Bài viết ngày hôm nay, bạn hãy cùng Terus tìm hiểu xem thật ra DNS là gì? Dùng DNS như thế nào? và các thông tin liên quan đến DNS nhé.
DNS là hệ thống phân giải tên miền cho phép thiết lập tương ứng giữa địa chỉ IP và tên miền trên internet.DNS viết tắt từ Domain Name System được phát minh vào năm 1984 cho Internet và là một trong số các chuẩn công nghiệp của các cổng bao gồm cả TCP/IP. Có thể nói không có DNS thì Internet sẽ sụp đổ, bạn có thể hình dung về mức độ quan trọng của DNS.DNS xác định địa chỉ IP của máy chủ chứa trang web khi người dùng nhập địa chỉ trang web trên trình duyệt và cung cấp kết quả hiển thị cho trang web được tìm kiếm. Do đó, người dùng có thể dễ dàng truy cập các trang web bằng cách sử dụng tên miền, thay vì phải lưu giữ nhiều địa chỉ IP.Ví dụ: Các tài nguyên được định danh bằng các IP khác nhau, mỗi máy tính cũng được gán cho một IP nhất định, giả định website Terus có IP là 123.29.293.19, thì khi bạn gõ dãy số kia sẽ dẫn tới trang terusvn.com. Nhưng chả ai có thể nhớ dãy số dài dòng kia, DNS xuất hiện để chuyển hóa dãy “123.29.293.19” thành “terusvn.com” vì thể bạn có thể truy cập terus với đường dẫn đơn giản hơn.
Nguyên lý hoạt động của DNS dựa trên mô hình phân tán và thực hiện các chức năng chính để chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP và ngược lại. Dưới đây là quy trình chính của cách DNS hoạt động:
Quy trình này giúp giảm gánh nặng cho các máy chủ DNS và tăng hiệu suất bằng cách sử dụng bộ nhớ đệm để lưu trữ thông tin tên miền đã được phân giải gần đây.
Sau đây là danh sách những DNS phổ biến nhất hiện tại:
Từ ví dụ phía trên, tôi nghĩ bạn cũng đã hiểu về chức năng của DNS trong website, sau đây sẽ là những vai trò quan trọng của DNS.
DNS giúp chuyển đổi tên miền dễ đọc (ví dụ: terusvn) thành địa chỉ IP (ví dụ: 123.29.293.19) để thiết bị có thể xác định được vị trí chính xác của server trên mạng. Từ đó, có thể trả ra cho người dùng đúng domain mà người dùng yêu cầu.
DNS lưu trữ thông tin trong các bản ghi DNS, bao gồm các loại bản ghi như A (địa chỉ IPv4), AAAA (địa chỉ IPv6), CNAME (tên miền chấp nhận mệnh đề), MX (máy chủ thư điện tử) và nhiều loại khác.
Không chỉ chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP, DNS còn có khả năng thực hiện ngược lại. Điều này rất hữu ích trong việc xác định nguồn gốc của các email hoặc các kết nối mạng. Tuy nhiên, chức năng này ít được sử dụng hơn so với chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP. Điều này được ứng dụng ngay trên ví dụ phía trên tôi đã lấy ra.
DNSSEC giúp xác thực tính toàn vẹn của thông tin DNS, ngăn chặn các cuộc tấn công giả mạo và bảo vệ người dùng khỏi truy cập vào các trang web độc hại. Ngoài ra, DNS cũng có thể được sử dụng để triển khai các giải pháp bảo mật khác như lọc nội dung, ngăn chặn truy cập vào các trang web độc hại.
DNS là nền tảng cho nhiều dịch vụ khác như email, VoIP, VPN và các ứng dụng doanh nghiệp. Nó cũng được sử dụng để cấu hình các mạng nội bộ và các hệ thống phân tán.
Hiện tại có khoảng 4 server DNS phổ biến tham gia vào trong hệ thống phân giải tên miền:
Root Name Server, hay còn gọi là máy chủ tên miền gốc, đóng vai trò như một "sổ địa chỉ" đầu tiên và quan trọng nhất trong hệ thống DNS. Khi bạn nhập một địa chỉ web vào trình duyệt, yêu cầu này sẽ được gửi đến Root Name Server. Tại đây, máy chủ sẽ chỉ dẫn bạn đến đúng "chi nhánh" tiếp theo để tìm kiếm thông tin về địa chỉ IP tương ứng với tên miền mà bạn đã nhập.
Bạn có bao giờ thắc mắc vì sao khi gõ "[đã xoá URL không hợp lệ]" vào trình duyệt, máy tính lại biết đường dẫn đến trang web của Google? Đó là nhờ hệ thống tên miền (DNS). DNS như một cuốn sổ địa chỉ khổng lồ, giúp chuyển đổi những tên miền dễ nhớ như "[đã xoá URL không hợp lệ]" thành những địa chỉ số mà máy tính có thể hiểu được.Trong đó, TLD Nameserver đóng vai trò như một thư viện lớn, lưu trữ thông tin về các tên miền cấp cao như .com, .net, .org. Khi bạn truy cập một website, TLD Nameserver sẽ chỉ đường cho máy tính đến đúng địa chỉ mà bạn muốn tìm.
Khi DNS Resolver tìm thấy Authoritative Nameserver, quá trình tìm kiếm địa chỉ IP của một tên miền mới chính thức bắt đầu. Authoritative Nameserver chính là "nguồn thông tin đáng tin cậy" lưu trữ thông tin liên kết giữa tên miền và địa chỉ IP tương ứng. Khi nhận được yêu cầu từ DNS Resolver, Authoritative Nameserver sẽ nhanh chóng tra cứu trong cơ sở dữ liệu của mình và trả về địa chỉ IP chính xác cho tên miền đó.
DNS Recursor hoạt động như một người môi giới thông tin tự động, liên tục tìm kiếm và đối chiếu dữ liệu từ các máy chủ khác để trả về kết quả chính xác cho trình duyệt. Nhờ có DNS Recursor, quá trình chuyển đổi tên miền thành địa chỉ IP diễn ra nhanh chóng và mượt mà, giúp người dùng truy cập website một cách dễ dàng và thuận tiện.
Nhiều câu hỏi đặt ra cho Terus là tấn công DNS website là gì mà nhiều bên hiện tại thường xuyên bị tấn công, Terus sẽ giải thích cho bạn cuộc tấn công DNS diễn ra như thế nào? Các cuộc tấn công DNS thường diễn ra như sau:
Làm quá tải máy chủ DNS, khiến nó không thể xử lý các yêu cầu truy vấn từ người dùng. Kẻ tấn công gửi một lượng lớn yêu cầu đến máy chủ DNS, làm quá tải tài nguyên của máy chủ.
Kẻ tấn công đã lợi dụng lỗ hổng trong hệ thống DNS để thay thế địa chỉ IP thật của trang web bằng địa chỉ IP của một trang web giả mạo, khiến người dùng vô tình truy cập vào các trang web độc hại khi nhập địa chỉ web đúng.
Những kẻ tấn công đã tìm ra cách lợi dụng giao thức DNS, vốn được coi là an toàn, để ngụy trang và truyền lén dữ liệu ra bên ngoài hệ thống. Bằng cách mã hóa thông tin nhạy cảm trong các gói tin DNS, chúng đã dễ dàng vượt qua các lớp bảo mật nghiêm ngặt, khiến việc phát hiện và ngăn chặn trở nên vô cùng khó khăn.
Tấn công DNS là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với an ninh mạng. Kẻ tấn công có thể "đầu độc" bộ nhớ cache của máy chủ DNS bằng cách gửi thông tin giả mạo, khiến người dùng truy cập vào các trang web độc hại thay vì trang web đích. Điều này không chỉ gây thiệt hại về tài chính mà còn đe dọa đến thông tin cá nhân và bảo mật của người dùng.