Dữ liệu được bảo vệ khỏi các cá nhân không phép bằng cách sử dụng mật mã. Chức năng giải mã là một phần quan trọng của mật mã vì nếu không có quá trình giải mã, mật mã sẽ không có tác dụng bằng một nửa. Nếu bạn quan tâm đến Decode, đừng bỏ qua thông tin Terus chia sẻ dưới đây.Decode Là Gì? Sự Khác Biệt Của Mã Hóa Với Giải Mã Là Gì?
Nếu không có quá trình mã hóa, dữ liệu sau khi được mã hóa sẽ không thể đọc được nội dung. Quá trình chuyển đổi dữ liệu đã được mã hóa về dạng ban đầu hoặc dạng có thể đọc được bởi máy tính hoặc con người được gọi là decode.Quá trình ngược lại với mã hóa, tức là chuyển dữ liệu đã được mã hóa trở về dạng ban đầu có thể đọc được, được gọi là giải mã (decryption). Quá trình này thực hiện bằng cách áp dụng các thuật toán hoặc khóa giải mã tương ứng để "hủy bỏ" hoặc đảo ngược các thao tác đã được thực hiện trong quá trình mã hóa.Trong quá trình truyền tải dữ liệu, đặc biệt là qua các mạng công cộng như internet, việc mã hóa thông tin là vô cùng quan trọng để ngăn chặn việc bị đọc trộm hoặc truy cập trái phép bởi những người không có thẩm quyền. Chỉ người nhận cuối cùng, người sở hữu khóa giải mã phù hợp, mới có thể hiểu và giải mã dữ liệu để nhận được nội dung gốc.
Mã hóa là quá trình biến dữ liệu ban đầu thành một định dạng không thể nhận biết được. Thường được thực hiện bằng các thuật toán chính.Mã hóa dữ liệu bảo vệ thông tin và bí mật thương mại của các công ty. Một thuật toán có khóa cần thiết để giải mã và mã hóa hoạt động.
Giải mã cho phép người nhận dữ liệu đọc được dữ liệu, trong khi mã hóa giúp hạn chế tình trạng dữ liệu bị lộ ra ngoài. Nếu không có Decode, mật mã chỉ có thể bảo mật thông tin, nhưng người nhận lại không thể xử lý nó.Decode được sử dụng trong phần lớn các lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin và kỹ thuật điện tử.
Có rất nhiều biến hóa về decode hiện nay, mọi ngườii làm những cách phức tạp khác nhau để tăng khả năng bảo mật nhưng để bắt đầu hãy biết về 4 loại decode sau:
các phương pháp giải mã tồn tại lâu đời nhất trong lịch sử mật mã được gọi là giải mã cổ điển. Giải mã cổ điển thường dựa trên việc thao tác với bảng chữ cái và được thực hiện thủ công bằng tay hoặc với sự hỗ trợ của một số máy móc cơ khí đơn giản.Hai kỹ thuật cơ bản của giải mã cổ điển là hoán vị (transposition) và thay thế (substitution). Các phương pháp này chỉ áp dụng cho dữ liệu được mã hóa bằng các phương pháp mã hóa cổ điển. Người giải mã, trong trường hợp này, sẽ không gặp nhiều khó khăn nếu nắm vững các kỹ thuật này.
Chính xác, "giải mã một chiều" là một khái niệm có phần gây nhầm lẫn, bởi vì về bản chất, nó không phải là "giải mã" theo nghĩa thông thường (tức là khôi phục dữ liệu về dạng ban đầu). Thay vào đó, nó liên quan đến việc sử dụng hàm băm (hash function), một kỹ thuật quan trọng trong mật mã học.Hàm băm hoạt động bằng cách biến đổi một chuỗi dữ liệu đầu vào (có thể có độ dài bất kỳ) thành một chuỗi ký tự có độ dài cố định, được gọi là giá trị băm (hash value) hoặc dấu vân tay (fingerprint) của dữ liệu. Điểm mấu chốt ở đây là quá trình này là một chiều, nghĩa là từ giá trị băm, rất khó (về mặt tính toán là bất khả thi trong thực tế với các hàm băm mạnh) để khôi phục lại dữ liệu gốc.Vì tính chất một chiều này, thuật ngữ "giải mã một chiều" không chính xác. Thay vào đó, nên dùng thuật ngữ hàm băm hoặc mã hóa một chiều để diễn tả quá trình này.Vậy, mục đích của hàm băm là gì?Mục đích chính của hàm băm không phải là để mã hóa dữ liệu theo nghĩa bảo mật nội dung, mà là để kiểm tra tính toàn vẹn của dữ liệu. Bất kỳ thay đổi nhỏ nào đối với dữ liệu gốc, dù chỉ là một ký tự, cũng sẽ tạo ra một giá trị băm hoàn toàn khác. Do đó, nếu giá trị băm của dữ liệu nhận được khớp với giá trị băm ban đầu, ta có thể kết luận rằng dữ liệu không bị thay đổi trong quá trình truyền tải hoặc lưu trữ.
Block Ciphers (mã khối) và Stream Ciphers (mã luồng) là hai loại giải mã đối xứng. Trong khi mã khối gộp nhiều bit lại với nhau để giải mã, mã luồng giải mã từng phần của thông điệp. Thật vậy, decode đối xứng mô tả dữ liệu bị ảnh hưởng bởi hai hoặc nhiều bên đối xứng nhau.
Các chìa khóa công khai và riêng chỉ cần thiết để giải mã thông tin bí mật để giải mã bất đối xứng. Các chìa khóa này giống như các chìa khóa vạn năng, vì chúng có khả năng xử lý bất kỳ loại dữ liệu nào cần phải được đoạn mã.Các bước sau đây được sử dụng để mã hóa và giải mã bất đối xứng: Sử dụng mã công cộng để mã hóa dữ liệu và gửi file cho người nhận. Người nhận dùng sử dụng Private Key để xem dữ liệu.Nhược điểm của loại giải mã này là nó khá chậm so với giải mã đối xứng và nó yêu cầu nhiều năng lực xử lý hơn từ CPU. Chi phí giải mã cao hơn. Thời gian decode bao lâu còn phụ thuộc vào thuật toán, mã hóa và mã.
Mới có thể sử dụng hết hiệu quả của mật mã, mã hóa và giải mã phải được sử dụng song song. Tương tự như việc khóa cửa, bạn phải có chìa khóa để mở cửa nếu không nó sẽ đóng chặt cho đến khi bạn không thể mở nó.Giải mã giúp bảo vệ dữ liệu hiệu quả và đảm bảo rằng dữ liệu chỉ được gửi cho người có quyền truy cập. Bất kỳ loại mã hóa nào cũng có cách giải mã riêng của nó, và người giải mã phải sử dụng cách giải mã chính xác để đạt được kết quả chính xác. Người mã hóa thường phải nói với người giải mã về “chìa khóa” để decode.Bạn vẫn có thể giải mã bằng cách thử các phương pháp khác nhau nếu bạn không biết cách giải mã tốt nhất. Nhưng quá trình này sẽ tốn nhiều thời gian, đặc biệt đối với các loại dữ liệu khó và được mã hóa dài.
Thiết bị máy móc có thể giúp giải mã nhanh hơn và chính xác hơn. Hầu hết các thiết bị này đều có hai chức năng: mã hóa và giải mã. Bạn có thể tham khảo một số công cụ máy móc hỗ trợ Decode như sau:
Bài viết trên đã thể hiện những gì Terus muốn gửi đến bạn về Decode. Cảm ơn bạn đã đọc hết bài viết. Nếu bạn có bất cứ yêu cầu gì về Terus có thể liên hệ tại đây nhé!Theo dõi Terus tại:
Giải mã là quá trình ngược lại với quá trình mã hóa, là quá trình biến đổi dữ liệu đã được mã hóa trở lại thành dữ liệu ban đầu.
Sự khác biệt giữa mã hóa và giải mã sơ bộ sau đây:
Các lỗ hổng bảo mật thường gặp trong quá trình giải mã bao gồm:
Có một số cách để bảo vệ tốt hơn dữ liệu sau khi được giải mã:
Đọc thêm: