Nhiều người có thể đã gặp cụm từ API và Web API khi họ tìm hiểu về lập trình website. Tuy nhiên, nhiều người không biết Application Programming Interface là gì và nó làm gì. Tiếp theo, hãy tìm hiểu về API và cách bảo mật API với Terus trong bài viết dưới đây.
Cụm từ “Application Programming Interface”, viết tắt là API, có nghĩa là giao diện lập trình ứng dụng. Application Programming Interface là một phương thức trung gian trong lĩnh vực thiết kế website giúp các ứng dụng và thư viện kết nối với nhau. API hoạt động như trung gian cho phép các thành phần phần mềm giao tiếp với nhau, giúp tăng hiệu quả và tiết kiệm thời gian trong việc phát triển ứng dụng.Vai trò của API ngày càng trở nên quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của các ứng dụng web và di động. Nhờ có API, các nhà phát triển có thể tái sử dụng code, mở rộng tính năng dễ dàng, và kết nối các ứng dụng khác nhau một cách linh hoạt.
Hệ thống Application Programming Interface được gọi là Web Application Programming Interface và được sử dụng trong các hệ thống website. Web Application Programming Interface là một cách để kết nối và cho phép nhiều ứng dụng giao tiếp và trao đổi dữ liệu với nhau, giống như định nghĩa API trước đó. Phần lớn, giao thức HTTP và HTTPS sẽ truyền dữ liệu ở dạng XML hoặc JSON.Các ưu điểm của web Application Programming Interface:
API Key cho phép các ứng dụng và phần mềm nhận diện, kết nối và trao đổi dữ liệu với nhau. API Key thường được sử dụng để quản lý, theo dõi và hoạt động như một mã định danh.
Dựa trên yếu tố phạm vi sử dụng và kiến thức, API được chia thành 4 loại khác nhau với:
API dạng đối tác đóng vai trò như một bên thứ 3, chỉ phục vụ cho các công ty bên ngoài đã nhận được ủy quyền để thực hiện các công việc, cũng như trách nhiệm hợp tác, giữa doanh nghiệp này với doanh nghiệp còn lại.
API loại công cộng được hiểu là API dành cho mọi đối tượng, có nghĩa là không giới hạn về phạm vi và kiến trúc. Đối với loại API này, yêu cầu ủy quyền hoặc chi phí là không ép buộc.
Dạng API riêng chỉ được sử dụng trong phạm vi nội bộ của công ty. Công dụng của API này là dùng để kết nối các hệ thống và liên kết mọi dữ liệu thuộc quyền sở hữu và sử dụng trong nội bộ của doanh nghiệp đó.
Nếu hệ thống chứa nhiều hành vi phức tạp và có phạm vi lớn, thì việc sử dụng API loại tổng hợp là ý tưởng vô cùng hợp lúc. Loại API này sẽ cần sự phối hợp và liên kết trực tiếp với từ 02 API khác trở lên, vì điều đó tăng cường hiệu suất và hiệu quả trong việc xử lý các vấn đề trên.
Ở dạng đơn giản nhất, API là một giao diện cho phép ứng dụng giao tiếp với những ứng dụng khác thông qua một, nhiều câu lệnh đơn giản. Các lệnh này sẽ được gửi, định dạng và dữ liệu được truy xuất thông qua API có thể khác với API SOAP hoặc REST nhưng vẫn cần tuân thủ những quy định, quy luật.Giao diện này hoạt động bằng cách đặt lên trên các Server Side Scripts, Classes và Functions. Giao diện sẽ thực hiện các tác vụ chi tiết hơn, cho phép các ứng dụng, tập lệnh ngoài, bên trong yêu cầu API thông báo cho máy chủ thực hiện một tác vụ nào đó. Nhìn chung, API hoạt động dựa trên 4 phương pháp chủ yếu, mỗi cách sẽ được dùng theo từng thời điểm và lý do API đó được tạo nên, cụ thể:
Phương thức hoạt động của API được chia thành 2 phân khúc gồm: trên hệ điều hành và trong thư viện hay framework.
Hệ điều hành Windows, Linux đều có rất nhiều API. Họ cung cấp các tài liệu API với công dụng đặc tả các hàm, phương thức, giao thức kết nối. Nhờ API, developer có thể dễ dàng tạo ra các phần mềm ứng dụng cần thiết, có thể tương tác với hệ điều hành.
API mô tả, quy định các hành động mong muốn mà các thư viện cung cấp cho người dùng. Một API có thể có nhiều cách triển khai khác nhau, và API này cũng giúp cho một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình API có thể sử dụng thư viện được viết lên bằng những ngôn ngữ lập trình khác.
Application Programming Interface thường được sử dụng trong Web API, thư viện phần mềm và hệ điều hành. Đặc biệt, như sau:
Application Programming Interface sẽ được sử dụng trong hệ thống website. Ngoài ra, các Web API được sử dụng bởi các trang web cho phép kết nối hoặc nhập các cơ sở dữ liệu và thu thập dữ liệu.
Hai hệ điều hành Window và Linux đều có nhiều Application Programming Interface. Các tài liệu Application Programming Interface của họ bao gồm các phương thức kết nối và đặc tả hàm. Điều này sẽ giúp lập trình viên phát triển các ứng dụng có thể tương tác với hệ điều hành.
Một API có thể được triển khai theo nhiều cách khác nhau. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chương trình viết bằng một ngôn ngữ có thể sử dụng các Framework viết bằng một ngôn ngữ khác. API cũng sẽ mô tả và đưa ra quy định cho những gì thư viện cung cấp.
API Web hỗ trợ đầy đủ các phương thức khôi phục: lấy/gửi/đặt/xóa dữ liệu. Nó giúp bạn tạo các dịch vụ HTTP rất dễ dàng và nhanh chóng. Nó cũng có thể hỗ trợ đầy đủ các thành phần HTTP: URL, tiêu đề yêu cầu/phản hồi, bộ đệm, phiên bản, định dạng nội dung.
Sử dụng API Web, chúng tôi tự động hóa việc quản lý ứng dụng làm việc, cập nhật quy trình làm việc, tăng năng suất và nâng cao hiệu quả công việc.
API cho phép bạn dễ dàng truy xuất nội dung từ bất kỳ trang web hoặc ứng dụng nào, nếu được bật, sẽ cải thiện trải nghiệm người dùng. API hoạt động như một cổng cho phép các công ty chia sẻ dữ liệu đã chọn đồng thời tránh các yêu cầu không mong muốn.
API có khả năng sửa đổi và cập nhật các thay đổi trong thời gian thực. Với công nghệ này, thông tin được cung cấp tốt hơn, thông tin chính xác hơn và dịch vụ được cung cấp linh hoạt hơn.
Bất kỳ người dùng hoặc công ty nào cũng có thể sử dụng tiêu chuẩn này có thể thay đổi nội dung và dịch vụ được sử dụng.Hỗ trợ đầy đủ các thành phần MVC như định tuyến, bộ điều khiển, kết quả hành động, bộ lọc, liên kết mô hình, bộ chứa IoC, nội xạ phụ thuộc, kiểm tra đơn vị.
REST: là một sự chuyển đổi cấu trúc dữ liệu, một kiểu kiến trúc để viết API. Nó sử dụng một phương thức HTTP đơn giản để liên lạc giữa máy với máy. Vì vậy, thay vì sử dụng URL để xử lý một số dữ liệu người dùng, REST gửi yêu cầu HTTP đến URL để xử lý dữ liệu như GET, POST, DELETE…REST hoạt động trên các hàm CRUD (tạo, đọc, cập nhật, xóa) tương ứng với bốn giao thức HTTP: POST, GET, PUT, DELETE.RESTful API: là một tiêu chuẩn được sử dụng để thiết kế API cho các ứng dụng web như dịch vụ web nhằm hỗ trợ việc quản lý tài nguyên. Nó tập trung vào tài nguyên hệ thống (ví dụ: tệp văn bản, hình ảnh, âm thanh, video hoặc dữ liệu động…), bao gồm các trạng thái tài nguyên được khởi tạo và gửi qua HTTP.
Để thu hút nhiều doanh nghiệp sử dụng và tăng độ uy tín của API trong mắt các doanh nghiệp này đòi hỏi bạn phải bỏ ra nhiều công sức nghiên cứu và thẩm định thật kỹ. Vì vậy, để hạn chế gặp khó khăn trong quá trình tạo API chất lượng cao, bạn cần làm theo các bước sau:
Đầu tiên, bạn hãy chú ý đến thông số kỹ thuật của API, chẳng hạn như OpenAI sẽ mang đến bản thiết kế độc đáo, chuyên nghiệp cho API của bạn. Khi xây dựng kế hoạch cho API, bạn sẽ dự đoán được nhiều tình huống sử dụng khác nhau, đồng thời sẽ tạo ra một API chuẩn với tiêu chí phát triển chung của các API khác trên thị trường.
Sau khi xây dựng kế hoạch xong, nhà thiết kế API sẽ triển khai bảng mã nguyên mẫu API và tiến hành thử nghiệm. Đặc biệt, các nhà tạo ra API có quyền điều chỉnh bảng nguyên mẫu này sao cho khớp với thông số kỹ thuật của nội bộ doanh nghiệp.
Tại bước này, việc kiểm nghiệm API nhằm ngăn ngừa tình trạng trục trặc bởi lỗi thiết bị, được thực hiện như thử nghiệm phần mềm. Công cụ dùng để kiểm nghiệm API phải có khả năng chống lại các cuộc tấn công mạng của API này.
Lập tài liệu cho API như một cách mà các nhà phát triển dùng để làm hướng dẫn nhằm giúp cho tính khả dụng được nâng cao thêm. Thông thường, các API sở hữu tài liệu hoàn chỉnh, cung cấp đủ các trường hợp và phạm vi sử dụng, cũng như các chức năng sẽ thông dụng hơn.
Ngoài việc tạo API cho doanh nghiệp, bạn hoàn toàn có thể kiếm tiền từ việc này. Lấy ví dụ như sàn thương mại điện tử Amazon, thị trường bán lẻ này cho phép bạn niêm yết giá API và bán trực tuyến trên các sàn giao dịch công cụ này.
Đây là một lỗi phổ biến trong bảo mật Application Programming Interface. Những kẻ tấn công sẽ sử dụng lỗ hổng câu truy vấn của ứng dụng và sau đó sẽ thêm một đoạn SQL để thay đổi câu truy vấn ban đầu. Khi điều này xảy ra, kẻ tấn công có thể hoạt động như một nhà quản trị web bằng cách sử dụng cơ sở dữ liệu của ứng dụng.Cách khắc phục: Để loại bỏ những ký tự lạ, bạn có thể sử dụng Regular Expression hoặc sử dụng các hàm có sẵn.
Sau đây là một ví dụ về lỗi này: Kẻ tấn công sẽ liên tục gửi các yêu cầu đến máy chủ sau khi người dùng đã nhập tên đăng ký và mật khẩu. Máy chủ sẽ nhận được các yêu cầu này và tiến hành đăng ký liên tục, dẫn đến tình trạng quá tải.Cách khắc phục: Hãy thêm các yêu cầu để làm cho quá trình hoàn thành phức tạp hơn. Có thể thêm câu hỏi bảo mật hoặc thời gian chờ cho khách hàng trước khi tiếp tục,...